ghép tế bào gốc tự thân

Tế bào gốc tự thân. Tác dụng điều trị bệnh của tế bào gốc. Tiểu đường; Bệnh Parkinson; Bệnh Alzheimer; Viêm xương khớp; Tai biến mạch máu não; Điều trị chống ung thư. Và rất nhiều bệnh đã và đang được điều trị bằng liệu pháp tế bào gốc. Ưu điểm ghép tế bào gốc tự thân Điều Trị Cấy Tế Bào Gốc Tự Thân - Lưu ý và các chăm sóc. TÓM TẮT NỘI DUNG [ Ẩn đi] 1 Chăm sóc vùng da nhận (vùng được ghép da) 2 Chăm sóc vùng da cho (Vùng da lấy bóng nước, lấy tế bào) 3 Tái khám ngay khi cần thiết. 4 Quy trình chăm sóc vết thương sau ghép của phòng Bé T. là em bé đầu tiên được ghép tế bào tự thân chữa bạch biến và đã có thay đổi trông thấy chỉ sau 1 tháng ghép. Chia sẻ về quá trình ghép, BS. Tâm cho biết, việc ghép cho trẻ nhỏ phức tạp hơn so với người lớn do trẻ chưa ý thức được nên sẽ khó hợp tác với 1. Công Nghệ Cấy Tế Bào Gốc Tự Thân PRP. Công nghệ làm đẹp cấy tế bào gốc tự thân PRP được nhiều trung tâm hay bệnh viện thẩm mỹ đưa vào để phục vụ nhu cầu cho chị em phụ nữ. Phương pháp này với những ưu điểm như sau: + Làn da được trẻ hóa từ sâu bên trong Ghép tự thân sử dụng tế bào gốc của chính bệnh nhân và được thu thập trước khi bệnh nhân trải qua một quá trình điều trị bằng hóa xạ trị liều cao. Hoá trị và xạ trị sẽ tiêu diệt các tế bào ung thư nhưng cũng giết chết các tế bào phân chia nhánh trong cơ thể như tế bào máu. mimpi melihat pohon berbuah lebat menurut islam. Ghép tế bào gốc chữa ung thư máu là một trong những tiến bộ vượt bậc của nhân loại ngày nay. Nhờ ghép tế bào gốc, nhiều trường hợp bệnh nan y đã có khả năng chữa khỏi. 1. Tại sao phải ghép tủy chữa ung thư máu? Quá trình hóa trị hoặc xạ trị thường giết chết các tế bào gốc trong tủy xương giúp sản sinh ra máu. Chính vì thế, việc cấy ghép tế bào gốc trong điều trị ung thư giúp cơ thể của bệnh nhân có thể tái tạo lại các tế bào ghép tế bào gốc hay còn gọi là ghép tủy là quá trình thay thế các tế bào máu gốc bất thường của một người bằng những tế bào máu gốc khỏe mạnh từ người khác người hiến tặng. Tế bào gốc được truyền vào bằng đường tĩnh mạch, sau đó di chuyển trong mạch máu và tìm đến với tủy xương, phát triển và tạo các tế bào máu cần thiết cho cơ thể. 2. Điều trị bệnh ung thư máu ở trẻ em Bệnh ung thư máu ở trẻ em là một bệnh có thể chữa được và có tiên lượng tốt hơn ung thư ở người lớn nếu được phát hiện sớm Bệnh ung thư máu ở trẻ em là một bệnh có thể chữa được và có tiên lượng tốt hơn ung thư ở người lớn nếu được phát hiện pháp này nhắm vào các phần cụ thể của các tế bào ung thư, khác với hóa trị liệu thông thường. Phương pháp này hiệu quả đối với một số loại bệnh bạch cầu ở trẻ em và ít gây ra các tác dụng phụ nghiêm phương pháp điều trị khác có thể được sử dụng để điều trị bệnh ung thư máu cho trẻ em như xạ trị và phẫu thuật. Xạ trị cũng có thể giúp ngăn ngừa hoặc điều trị sự lây lan của bệnh ung thư máu đến các bộ phận khác của cơ thể. Tuy nhiên, phương pháp phẫu thuật hiếm khi được các bác sĩ chỉ định để điều trị bệnh ung thư máu ở trẻ điều trị thông thường cho hiệu quả thấp, cấy ghép tế bào gốc có thể là lựa chọn tốt nhất để chữa ung thư máu ở trẻ em. Nó liên quan đến việc cấy ghép tế bào gốc tạo máu sau khi xạ trị toàn thân kết hợp với hóa trị liều cao để tiêu diệt tủy xương bệnh của trẻ. 3. Các phương pháp ghép tế bào gốc Các phương pháp ghép tế bào gốc bao gồm Ghép tự thân tự ghépTế bào gốc được lấy từ chính bản thân bệnh nhân, lấy từ máu ngoại vi huy động hoặc dịch tủy xương, sau đó được bảo quản đông nhân sẽ được điều trị hóa chất/tia xạ để loại bỏ các tế bào ác tính còn sót lại trong cơ thể, sau đó truyền tế bào gốc đã bảo quản để phục hồi hệ thống, giúp rút ngắn giai đoạn suy tuỷ .Chỉ định ghép tủy tự thân chủ yếu trong các bệnh ung thư máu ác tính như Đa u tủy xương, u lympho không Hodgkin, u lympho Hodgkin, ... Ghép đồng loài dị ghépTế bào gốc lấy từ người hiến hòa hoàn toàn hay một phần kháng nguyên bạch cầu người HLA với bệnh nhân, gồm người hiến cùng huyết thống như anh, chị, em ruột, bố mẹ hoặc người hiến không cùng huyết trí lấy tế bào gốc để điều trị ung thư máu bao gồm máu ngoại vi, dịch tủy xương hoặc từ máu dây định ghép tế bào đồng loại bao gồm các bệnh ung thư máu ác tính. Tế bào gốc có thể lấy từ chính bản thân bệnh nhân hoặc từ người hiến phù hợp 4. Quy trình thực hiện ghép tế bào gốc chữa ung thư máu Bước 1 Bệnh nhân sẽ được khám và xét nghiệm một vài ngày trước khi cấy ghép. Trong quá trình nằm viện, bác sĩ sẽ đặt một ống vào tĩnh mạch lớn ở ngực của người bệnh. Ống này được gọi là catheter tĩnh mạch trung ương. Nó cho phép bác sĩ dễ dàng truyền dịch hoặc lấy máu để xét 2 Để giúp cơ thể người bệnh chuẩn bị cấy ghép, bác sĩ sẽ cho bệnh nhân liều hóa trị cao và có thể là xạ trị. Phương pháp điều trị này sẽ giúp phá hủy các tế bào gốc bị hư hỏng trong tủy xương. Nó cũng ức chế hệ miễn dịch của cơ thể để không tấn công các tế bào gốc mới sau khi ghép. Một số người có thể thực hiện nhiều hơn một chu kỳ hóa trị trước khi cấy 3 Thủ thuật cấy ghép tế bào gốc giống như truyền máu. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ đưa tế bào gốc vào máu của người bệnh qua đường tĩnh mạch trung tâm. Một khi các tế bào gốc vào trong cơ thể, nó sẽ đi đến tủy xương và bắt đầu tạo ra hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu mới. Quá trình cấy ghép sẽ mất nhiều hơn một giờ, bao gồm thời gian để chuẩn bị phẫu thuật, cấy ghép và kiểm tra sau phẫu lọc ung thư sớm được coi là “chìa khóa vàng” để phát hiện sớm và đưa ra các phương pháp ngăn chặn và phác đồ điều trị ung thư hiệu quả để từ đó làm giảm nguy cơ tử vong và giảm chi phí cho người bệnh. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Bệnh đa hồng cầu cần điều trị thế nào và có thể sống được bao lâu? Rối loạn sinh tủy có nguy hiểm đến tính mạng không? Tác dụng của thuốc Bortezomib Cấy ghép tế bào gốc Lợi ích, chi phí và phương pháp thực hiện 31/03/2023 Cấy ghép tế bào gốc là phương pháp điều trị hiện đại, tối ưu cho những trường hợp mắc bệnh về máu, ung thư…, từ lành tính đến ác tính. Thế nên, ngày càng có nhiều người quan tâm đến vấn đề ghép tế bào gốc là gì, ghép tế bào gốc có nguy hiểm không, chi phí ghép tế bào gốc bao nhiêu,… Phương pháp ghép tế bào gốc hay cấy ghép tế bào gốc có thể giúp cơ thể người bệnh khôi phục lại khả năng tạo máu cũng như tái tạo các tế bào miễn dịch cho cơ thể. Phương pháp này thường được áp dụng cho những người bệnh ung thư đã trải qua quá trình hóa trị ở liều cao, khi tiêu diệt tế bào ung thư cũng đồng thời tiêu diệt luôn tế bào gốc trong tủy xương người bệnh. Vậy ghép tế bào gốc thường được áp dụng trong những trường hợp nào? Ghép tế bào gốc có nguy hiểm không? Chi phí ghép tế bào gốc có xứng đáng với hiệu quả mang lại?… Tất cả sẽ được giải đáp qua những thông tin cơ bản dưới đây. Ghép tế bào gốc là gì? Cấy ghép tế bào gốc máu chính là phương pháp điều trị tiêu chuẩn để có thể phục hồi khả năng tái tạo máu và những tế bào miễn dịch trong cơ thể người bệnh. Những tế bào gốc tạo máu này hoàn toàn có thể phát triển thành bấy kỳ tế bào máu nào trong 3 loại bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu. 1 Ở người bệnh ung thư, quá trình điều trị bằng phương pháp xạ trị hay hóa trị liều cao có thể dẫn đến các tổn thương hết sức nghiêm trọng đến tế bào máu ở tủy, xương. Chính vì vậy, người bệnh bạch cầu, u tủy, ung thư hạch, hội chứng rối loạn sinh tủy, ung thu máu,… sau hóa/xạ trị có thể được áp dụng phương pháp ghép tế bào gốc để có thể phần nào phục hồi hệ miễn dịch trong cơ thể. Ngoài ra, người bệnh mắc các rối loạn hệ thống miễn dịch, rối loạn tủy xương cũng có thể cấy ghép tế bào gốc để cải thiện tình trạng bệnh. Ghép tế bào gốc có thể giúp phục hồi khả năng tái tạo máu và những tế bào miễn dịch trong cơ thể người bệnh Nguồn tế bào gốc sử dụng để cấy ghép tế bào gốc đến từ đâu? Những tế bào gốc được chọn sử dụng trong quá trình cấy ghép có thể sẽ đến từ 3 nguồn Từ tủy xương. Từ máu ngoại vi. Từ máu ở cuống rốn đã được thu thập l từ cuống rốn, nhau thai khi em bé vừa chào đời. Máu ở cuống rốn và nhau thai chứa lượng lớn tế bào gốc giúp tạo máu. Tế bào gốc lấy từ nguồn này sẽ được sàng lọc, trải qua quá trình đông lạnh và lưu trữ tại ngân hàng tế bào gốc. Phương pháp ghép tế bào gốc có thể sử dụng nguồn tế bào từ tủy xương, máu ngoại vi, máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh vừa chào đời Việc sử dụng tế bào gốc đến từ nguồn nào đóng vai trò rất quan trọng, tác động trực tiếp đến hiệu quả điều trị của người bệnh. Tốt nhất nên cấy ghép tế bào gốc từ nguồn tự thân hoặc từ người thân có cùng huyết thống để có thể giảm thiểu khả năng tế bào bị đào thải gây nên nhiều tác dụng phụ bất lợi cho người bệnh. Để được sử dụng cho quá trình cấy ghép tế bào gốc, tế bào gốc được sử dụng phải là tế bào khỏe mạnh, non trẻ, chưa từng chịu tác động từ môi trường hay tuổi tác như tế bào gốc từ mô và máu dây rốn của trẻ sơ sinh. Loại tế bào gốc này sẽ được lưu trữ đúng cách từ khi trẻ sơ sinh chào đời và trở thành công cụ đắc lực cho quá trình điều trị các bệnh lý nguy hiểm trong tương lai, cho cả người lưu mẫu hoặc người thân cùng huyết thống. Sự phát triển của công nghệ y học tái tạo ngày càng cao, giúp mở rộng cơ hội ứng dụng phương pháp ghép tế bào gốc trong điều trị hay hỗ trợ điều trị cho ngày càng nhiều bệnh lý nguy hiểm khác nhau. Lợi ích của ghép tế bào gốc là gì? Cấy ghép tế bào gốc có ý nghĩa rất lớn đối với y học nói chung và đối với người bệnh nói riêng. Phương pháp này góp phần rất lớn trong việc điều trị bệnh bằng cách thức Khôi phục tế bào sống trong tủy xương sau quá trình điều trị diệt tủy để loại bỏ tế bào ung thư trong cơ thể người bệnh. Thay thế các tế bào tủy xương bất thường bằng tủy xương bình thường tại các rối loạn huyết học lành tính. Có thể thấy rằng, nhờ có phương pháp ghép tế bào gốc mà các tế bào mắc bệnh có thể được thay thế bằng tế bào khỏe mạnh. Ngoài ra, tế bào gốc cũng có thể được phát triển thành các loại tế bào khác nhau như tế bào cơ tim, tế bào thần kinh, máu,… và những tế bào được hình thành sau này sẽ được sử dụng cho mục đích tái tạo mô bệnh trong cơ thể con người. Đây chính là tin vui cho những ai mắc các bệnh lý tim, đột quỵ, viêm xương khớp, bỏng, tiểu đường tuýp I, Alzheimer, xơ cứng teo một bên cơ,… Cấy ghép tế bào gốc có ý nghĩa rất lớn đối với y học Các phương thức cấy ghép tế bào gốc Ghép tế bào gốc là quá trình đưa tế bào gốc đã được sàng lọc truyền vào cơ thể người bệnh thông qua đường ven tĩnh mạch. Khi các tế bào gốc này di chuyển vào cơ thể sẽ tiếp tục di chuyển về tủy xương và sẽ thay thế những tế bào đã bị tổn thương hoặc bị phá hủy do hóa/xạ trị. Có 3 phương thức 2 Cấy ghép tế bào gốc tự thân Tế bào gốc được phân lập từ máu ngoại vi hoặc từ tủy xương của chính người bệnh. Cấy ghép dị thân hay còn gọi là cấy ghép chéo Tế bào gốc này được lấy từ người hiến tặng, người này có thể cùng hoặc không cùng huyết thống chỉ cần tế bào được sử dụng này tương thích với người bệnh được cấy ghép. Cấy ghép đồng nguyên Đây là quá trình cấy ghép tế bào gốc từ người anh/chị em sinh đôi của người bệnh. Quy trình ghép tế bào gốc Bước 1 Thu nhận mẫu tế bào gốc Ở bước này, người bệnh hoặc người cho mẫu sẽ được bác sĩ tiêm một vài loại thuốc giúp thúc đẩy sự tăng sinh số lượng tế bào gốc. Bác sĩ sẽ thu nhận mẫu tế bào gốc này thông qua ống truyền tĩnh mạch hoặc thông qua catheter được đặt tại vein lớn ở ngực. Thời gian thực hiện Khoảng vài ngày tùy vào thể trạng của người bệnh hoặc người cho mẫu. Lưu ý Người bệnh không cần ở lại bệnh viện trong suốt quá trình thực hiện bước thu nhận mẫu tế bào gốc. Bước 2 Tiến hành cấy ghép tế bào gốc Khi mẫu tế bào gốc đã được thu nhận, bác sĩ sẽ thông báo ngày thực hiện cấy ghép. Người bệnh sẽ trải qua quá trình điều trị phác đồ chuẩn bị, ở bước này, các bác sĩ sẽ sử dụng hình thức hóa trị có hoặc không có bức xạ để tiến hành tiêu diệt tế bào ung thư. Thời gian thực hiện Quá trình có thể diễn ra từ 5 đến 10 ngày. Lưu ý Người bệnh cần phải lưu trú tại bệnh viện để tiến hành điều trị khoảng 3 tuần. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp người bệnh được bác sĩ cho phép đến mỗi ngày để điều trị thay vì lưu trú tại bệnh viện. Bước 3 Nhận lại mẫu tế bào gốc Bước này còn được gọi là thực hiện truyền tế bào gốc, kỹ thuật viên thực hiện sẽ truyền lại tế bào gốc vào máu của người bệnh thông qua catheter ghép. Thời gian thực hiện Dưới 30 phút/lần truyền và người bệnh cần phải truyền nhiều hơn 1 lần. Bước 4 Phục hồi Người bệnh sẽ được bác sĩ chỉ định sử dụng thuốc kháng sinh hoặc một vài loại thuốc khác. Một số trường hợp sẽ được chỉ định truyền thêm máu vào cơ thể. Thời gian thực hiện Người bệnh cần phải thực hiện giai đoạn này khoảng 2 tuần. Lúc này, người bệnh cần được bảo vệ khỏi các tác nhân gây nhiễm trùng. Vì vậy, người thân khi ra vào phòng bệnh cần phải sát khuẩn sạch sẽ, mang khẩu trang, gang tay đầy đủ. Ngoài ra, người thân cũng không được mang thực phẩm trái cây tươi vào phòng bệnh vì đây có thể là nguyên nhân gây nên vi khuẩn, nấm mốc. Tiên lượng tỷ lệ thành công của phương pháp ghép tế bào gốc Tiên lượng tỷ lệ thành công ở nhóm cấy ghép tế bào gốc tự thân và tế bào gốc đồng loại khá cao. Cụ thể, tỷ lệ thành công cho phương thức cấy ghép tế bào gốc tự thân là khoảng 70% và cấy ghép tế bào gốc đồng loại là khoảng 63%. Kết quả cấy ghép các tế bào gốc thành công ở nhóm lành tính chiếm tỷ lệ khoảng 90% và ở nhóm bệnh ác tính là 56,5%. Đối với phương thức ghép tế bào gốc đồng loài, nhóm bệnh lành tính có tỷ lệ người bệnh với thời gian sống toàn bộ OS 3 năm chiếm tỷ lệ 83% và ở nhóm bệnh ác tính là 47%. Thời gian sống không bệnh DFS là 3 năm sau cấy ghép tế bào đồng loại ở nhóm bệnh lành tính có tỷ lệ 73%, bệnh ác tính là 56%. Nghiên cứu y khoa cho thấy tỷ lệ tái phát bệnh sau khi thực hiện phương pháp tế bào gốc 5 năm khoảng 40% và sau 7 năm là khoảng 70%. Biến chứng cấy ghép tế bào gốc Không thể phủ nhận những lợi ích mà cấy ghép tế bào gốc mang lại cho người bệnh. Tuy vậy, việc thực hiện phương pháp ghép tế bào gốc cũng có thể xảy ra các biến chứng không mong muốn. Chính vì thế, quá trình này vẫn là thách thức lớn cho bác sĩ và người bệnh. Ở những tháng đầu tiên của quá trình phục hồi sau cấy ghép, người bệnh có thể cảm thấy suy nhược, mệt mỏi, kiệt sức. Ngoài ra cũng có thể kèm theo một số tác dụng phụ không mong muốn như tâm trạng buồn bã, khẩu vị thay đổi, cảm cúm, buồn nôn,… Sau cấy ghép tế bào gốc người bệnh có thể cảm thấy suy nhược, mệt mỏi Người bệnh cần kiên nhẫn trong giai đoạn này vì cơ thể đang xây dựng hệ miễn dịch mới hoàn toàn nên cần thời gian để thích nghi. Đừng quá lo lắng vì bác sĩ sẽ luôn theo dõi và cập nhật tình trạng sức khỏe của người bệnh cấy ghép tế bào gốc chặt chẽ để ngăn chặn những nguy hiểm xảy ra một cách kịp thời. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể sẽ gặp một vài tác dụng phụ khác tồn tại sau khi ghép tế bào gốc. Trong số đó có thể kể đến những tác dụng phụ của quá trình hóa/xạ trị liều cao gây nên. Biến chứng từ quá trình cấy ghép tế bào gốc tự thân Những biến chứng có thể xảy ra từ ghép tế bào gốc tự thân bao gồm Thiếu máu và xuất huyết Nhiễm trùng sau quá trình cấy ghép Bệnh lý phổi kẽ viêm mô liên kết Gan bị tổn thương Tổn thương vùng miệng, phổi, thực quản và một số cơ quan khác Trong một vài trường hợp hiếm gặp người bệnh có khả năng gặp phải tình trạng vô sinh nếu trải qua quá trình xạ trị toàn thân, đục thủy tinh thể, ung thư tái phát thời gian tái phát có thể là khoảng 10 năm sau quá trình điều trị thành công đầu tiên. Bác sĩ sẽ đưa ra các phương án để giải quyết các biến chứng này cho người bệnh sau cấy ghép tế bào gốc. Bác sĩ có thể sẽ chỉ định dùng thuốc kháng nấm/virus, kháng sinh có thể ngăn ngừa hoặc điều trị nhiễm trùng do nấm/virus, vi khuẩn gây nên. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể kê toa cho người bệnh một số loại thuốc giúp thúc đẩy tốc độ phát triển của hệ miễn dịch mới. Biến chứng của quá trình cấy ghép tế bào gốc dị thân Biến chứng phổ biến của quá trình cấy ghép này chính là bệnh ghép chống chủ GvHD. Bệnh lý này sẽ phát triển khi tế bào máu hình thành từ các tế bào gốc dị thân xem tế bào trong cơ thể bạn là vật thể lạ và bắt đầu tấn công chúng. Bệnh ghép chống chủ chiếm tỉ lệ xảy ra khoảng 30 – 70% người nhận cấy ghép tế bào gốc từ người hiến. Thông thường bệnh sẽ không quá trầm trọng nhưng nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến đe dọa tính mạng của người bệnh. Các triệu chứng phổ biến Phát ban, ngứa ngáy và bong tróc da Rụng tóc kéo dài Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, ói mửa Viêm gan biểu hiện vàng da Tổn thương thực quản, miệng, phổi và những cơ quan khác Độ tương thích giữa người hiến và người nhận tế bào gốc sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến nguy cơ phát sinh bệnh ghép chống chủ. Ngoài ra, quá trình hóa/xạ trị với phạm vi rộng trên toàn cơ thể cũng sẽ làm tăng nguy cơ gây ra bệnh ghép chống chủ. Chi phí ghép tế bào gốc bao nhiêu tiền? Phương pháp cấy ghép tế bào gốc được xem là “cuộc cách mạng” lớn trong y học. Đây là cách điều trị tối ưu giúp cho nhiều người bệnh mắc bệnh máu ác tính/lành tính có cơ hội tìm lại cuộc sống bình thường. Ghép tế bào gốc bao nhiêu tiền phụ thuộc vào nhiều yếu tố nguồn tế bào gốc, phương pháp thực hiện, tình trạng nhiễm trùng, khả năng xảy ra biến chứng,… của từng người bệnh. Nhìn chung, người bệnh có thể tham khảo khoảng chi phí ghép tế bào gốc như sau Chi phí ghép tế bào gốc tự thân dao động từ 100 đến 200 triệu đồng Chi phí ghép tế bào gốc đồng loài cùng huyết thống phù hợp dao động từ 400 đến 600 triệu đồng Chi phí ghép tế bào gốc từ máu dây rốn dao động từ 600 đến dưới 900 triệu đồng Chi phí ghép tế bào gốc nửa hòa hợp dao động từ 600 đến 700 triệu đồng Chi phí ghép tế bào gốc nửa hòa hợp kết hợp với tế bào gốc máu dây rốn khá cao, dao động từ 1 tỷ đến 1,2 tỷ đồng Đồng thời có những trường hợp đặc biệt chi phí ghép tế bào gốc có thể cao hoặc thấp hơn chi phí tham khảo nêu trên. Câu hỏi thường gặp về phương pháp ghép tế bào gốc Cấy ghép tế bào gốc mất bao lâu? Quá trình này sẽ mất khoảng hơn 1 giờ đồng hồ, thời gian này đã bao gồm các khâu chuẩn bị, tiến hành cấy ghép và kiểm tra sau quá trình phẫu thuật. Tổng thời gian thực hiện cấy ghép tế bào gốc có thể mất khoảng ít nhất vài tháng đối với những trường hợp người bệnh mắc ung thư máu. Bệnh nhân ung thư máu sẽ trải qua quá trình cấy ghép tế bào gốc với khoảng thời gian ít nhất vài tháng Ghép tế bào gốc có nguy hiểm không và ảnh hưởng như thế nào đến cơ thể? Trong các trường hợp cấy ghép dị sinh có thể phát triển ra một số vấn đề quan trọng bệnh ghép vật chủ. Vấn đề này có thể gây nên những tổn thương cho gan, ruột, các cơ quan khác. Ngoài ra, phương pháp ghép tế bào gốc có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe tinh thần của người bệnh. Đa phần, người bệnh sẽ có tâm lý lo sợ, căng thẳng tột độ trước khi thực hiện cấy ghép. Thế nên, người bệnh nên giải tỏa bớt tâm lý trước khi thực hiện phẫu thuật điều trị bằng cách tâm sự với bạn bè, người thân. Ai nên sử dụng phương pháp cấy ghép tế bào gốc? Phương pháp này đang được áp dụng cho những người bệnh mắc bệnh đa u tủy, bạch cầu, u nguyên bào thần kinh. 3 Để biết thêm thông tin về dịch vụ lưu trữ tế bào gốc, quý khách hàng có thể liên hệ Trung tâm Tế bào gốc và Ngân hàng mô tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Những thông tin chuẩn y khoa trên đây đã giải đáp các vấn đề ghép tế bào gốc có nguy hiểm không, ghép tế bào gốc bao nhiêu tiền, những ai cần phải thực hiện phương pháp ghép tế bào gốc,… Nhìn chung, phương pháp cấy ghép tế bào gốc chính là bước tiến vượt trội trong y học. Kỹ thuật này đã giúp cứu sống rất nhiều người bệnh máu thể lành/ác tính. Để biết chính xác bản thân có cần thực hiện ghép tế bào gốc hay không, người bệnh hãy đến thăm khám tại các cơ sở y tế, bệnh viện uy tín trong thời gian sớm nhất. An ghép tế bào gốc tự thân là phương pháp điều trị chuyên sâu, bệnh nhân nhận lại tế bào gốc của chính mình. Điều này khác với khi bạn nhận tế bào gốc của người cho của người khác, được gọi là tế bào gốc. ghép tế bào gốc allogeneic. Cấy ghép trong tờ thông tin ung thư hạch Cấy ghép tự thân trong tờ thông tin ung thư hạch Tổng quan về ghép tế bào gốc tự thân Ghép tế bào gốc tự thân có thể được mô tả như là một giải cứu sự đối đãi. Các tế bào gốc tự thân được sử dụng như một cứu cánh cho hệ thống miễn dịch. 'Tự thân' là tên chính thức cho thứ gì đó đến từ bản thân, trái ngược với thứ gì đó đến từ người khác. Trong cấy ghép tế bào gốc tự thân, các tế bào được cấy ghép là các tế bào của chính bệnh nhân được truyền trở lại vào do thuật ngữ giải cứu có thể được sử dụng để mô tả cấy ghép tế bào gốc tự thân là bởi vì khi ung thư hạch không đáp ứng với điều trị hoặc liên tục tái phát sau khi điều trị, cần có các biện pháp mạnh hơn để cố gắng loại bỏ ung thư hạch một lần và mãi mãi. Điều này thường liên quan đến liều lượng rất cao của hóa liều rất cao này sẽ giết chết hệ thống miễn dịch bao gồm cả ung thư hạch. Tuy nhiên, hậu quả của việc điều trị nghiêm trọng như vậy có nghĩa là hệ thống miễn dịch sẽ không thể tự phục hồi, các tế bào gốc tự thân sẽ giải cứu hệ thống miễn dịch bị tổn thương và giúp hệ thống này hoạt động trở lại. Mục đích của ghép tế bào gốc Có một số lý do tại sao bệnh nhân ung thư hạch có thể cần ghép tế bào gốc bao gồmĐể điều trị cho bệnh nhân ung thư hạch đang thuyên giảm nhưng họ có 'nguy cơ cao' ung thư hạch quay trở lạiUng thư hạch đã quay trở lại sau lần điều trị đầu tiên tiêu chuẩn ban đầu, do đó, hóa trị liệu mạnh hơn mạnh hơn được sử dụng để khiến chúng thuyên giảm trở lại không phát hiện được bệnhUng thư hạch khó chữa không đáp ứng hoàn toàn với phương pháp điều trị đầu tiên tiêu chuẩn với mục đích đạt được sự thuyên giảm Ghép tế bào gốc tự thân tế bào của chính mình Nếu các tế bào gốc tự thân không được sử dụng, hệ thống miễn dịch sẽ quá yếu để chống lại bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào. Có nghĩa là những bệnh nhiễm trùng đơn giản mà hệ thống miễn dịch mạnh hầu như không nhận thấy, có thể dẫn đến nhiễm trùng đe dọa tính mạng và cuối cùng là tử vong. Quy trình ghép tế bào gốc tự thân Tiến sĩ Amit Khot, bác sĩ huyết học & bác sĩ cấy ghép tủy xươngTrung tâm Ung thư Peter MacCallum & Bệnh viện Hoàng gia Melbourne Chuẩn bị điều này bao gồm một số điều trị để giảm ung thư hạch điều này có thể bao gồm tối đa 2 liều hóa trị. Phương pháp điều trị khác được thực hiện để kích thích tủy xương sản xuất đủ tế bào gốc cho bộ sưu tập. Thu thập tế bào gốc đây là quá trình thu hoạch tế bào gốc, thường được thực hiện thông qua máy lọc giúp lọc các tế bào gốc ra khỏi máu lưu thông. Các tế bào gốc được đông lạnh và lưu trữ cho đến ngày truyền lại. Điều trị điều hòa đây là hóa trị liệu được dùng với liều lượng rất cao để loại bỏ tất cả các ung thư hạchTái truyền tế bào gốc một khi các phương pháp điều trị liều cao đã được thực hiện, các tế bào gốc của chính bệnh nhân đã được thu thập trước đó sẽ được đưa trở lại vào dòng máu. xây dựng đây là quá trình mà các tế bào được truyền lại sẽ ổn định vào cơ thể và tăng cường hệ thống miễn dịch, giải cứu nó khỏi tình trạng giảm bạch cầu trung tính kéo tế bào gốc là một hình thức điều trị chuyên sâu và chỉ có một số bệnh viện chọn lọc ở Úc mới có thể cung cấp phương pháp điều trị này. Do đó, trong một số trường hợp, điều đó có thể có nghĩa là chuyển đến các thành phố lớn hơn nơi đặt bệnh viện cấy ghép. Có thể mất nhiều tháng và đôi khi thậm chí nhiều năm để hệ thống miễn dịch phục hồi hoàn toàn sau khi cấy ghép tự thân. Hầu hết những người được ghép tế bào gốc tự thân sẽ nằm viện trung bình từ 3 – 6 tuần. Họ thường được nhập viện vài ngày trước Ngày cấy ghép ngày các tế bào được truyền lại và ở lại bệnh viện cho đến khi hệ thống miễn dịch của họ phục hồi ở mức an toàn. Chuẩn bị Trước khi tiến hành cấy ghép tế bào gốc, cần có những bước chuẩn bị. Mỗi ca cấy ghép đều khác nhau, nhóm cấy ghép của bạn sẽ sắp xếp mọi thứ cho bạn. Một số chuẩn bị có thể bao gồm Việc chèn một đường trung tâm Nếu bệnh nhân chưa có đường truyền trung tâm thì sẽ đặt một đường truyền trước khi ghép. Đường truyền trung tâm có thể là PICC ống thông trung tâm đặt ở ngoại vi hoặc có thể là CVL đường truyền tĩnh mạch trung tâm. Bác sĩ sẽ quyết định đường trung tâm nào là tốt nhất cho bệnh dây trung tâm cung cấp một cách để bệnh nhân nhận được nhiều loại thuốc khác nhau cùng một lúc. Bệnh nhân thường cần nhiều loại thuốc và xét nghiệm máu khác nhau trong quá trình cấy ghép và đường dây trung tâm giúp y tá quản lý việc chăm sóc bệnh nhân. Để biết thêm thông tin xem Thiết bị truy cập tĩnh mạch trung tâm Hóa trị Hóa trị liệu liều cao luôn được thực hiện như một phần của quá trình cấy ghép. Hóa trị liệu liều cao được gọi là liệu pháp điều hòa. Ngoài hóa trị liều cao, một số bệnh nhân cần hóa trị cứu cánh. Liệu pháp cứu cánh là khi ung thư hạch xâm lấn và cần phải giảm bớt trước khi phần còn lại của quá trình cấy ghép có thể tiếp tục. Tên ăn cắp đến từ việc cố gắng cứu cơ thể khỏi ung thư hạch. Di dời để điều trị Chỉ một số bệnh viện nhất định ở Úc mới có thể thực hiện cấy ghép tế bào gốc. Do đó, bệnh nhân có thể cần phải di chuyển từ nhà của họ đến một khu vực gần bệnh viện hơn. Một số bệnh viện ghép tạng có chỗ ở cho bệnh nhân mà bệnh nhân và người chăm sóc có thể ở chung. Nếu bạn có nhân viên xã hội tại trung tâm điều trị, hãy nói chuyện với họ để tìm hiểu thêm về các lựa chọn chỗ ở. bảo tồn khả năng sinh sản Ghép tế bào gốc có thể ảnh hưởng đến khả năng có con. Điều quan trọng là bệnh nhân thảo luận về các lựa chọn có sẵn để bảo tồn khả năng sinh sản. Nếu bạn chưa có con hoặc muốn tiếp tục gia đình, tốt nhất bạn nên nói chuyện với đội ngũ y tế về khả năng sinh sản trước khi bắt đầu điều trị. Để biết thêm thông tin xem Bảo quản sinh sản Steve được chẩn đoán mắc bệnh ung thư hạch tế bào vỏ vào năm 2010. Steve đã sống sót sau cả ca cấy ghép tế bào gốc tự thân và tế bào gốc đồng loại. Đây là câu chuyện của Steve. Lời khuyên thiết thực để chuẩn bị cho cấy ghép Việc cấy ghép tế bào gốc thường kéo dài thời gian nằm viện. Nó có thể hữu ích để đóng gói một số trong những điều nàyVài bộ quần áo hoặc đồ ngủ mềm mại, thoải mái và nhiều đồ lót Bàn chải đánh răng mềm, kem đánh răng, xà phòng, kem dưỡng ẩm dịu nhẹ, chất khử mùi dịu nhẹGối riêng giặt nóng vỏ gối và bất kỳ chăn/thảm cá nhân nào trước khi nhập viện – giặt nóng chúng để giảm vi khuẩn vì hệ thống miễn dịch của bạn sẽ rất dễ bị tổn thương.Dép hoặc giày thoải mái và nhiều đôi vớVật dụng cá nhân để làm sáng phòng bệnh viện ảnh chụp những người thân yêu của bạnCác mặt hàng giải trí như sách, tạp chí, trò chơi ô chữ, iPad/máy tính xách tay/máy tính bảng. Bệnh viện có thể rất nhàm chán nếu bạn không có gì để làm. Một tờ lịch để theo dõi ngày tháng, những lần nhập viện dài ngày có thể làm mờ đi tất cả những ngày bên nhau. Thu thập tế bào gốc Thu thập tế bào gốc máu ngoại vi Bộ sưu tập tế bào gốc ngoại vi là bộ sưu tập tế bào từ dòng máu ngoại khi thu thập tế bào gốc ngoại vi, hầu hết bệnh nhân được tiêm yếu tố tăng trưởng. Các yếu tố tăng trưởng kích thích sản xuất tế bào gốc. Điều này giúp các tế bào gốc di chuyển từ tủy xương vào máu, sẵn sàng để thu tế bào gốc được thu thập thông qua một quá trình gọi là apheresis. Một máy lọc máu được sử dụng để thu thập rồi tách các tế bào gốc khỏi phần còn lại của khi thu thập tế bào gốc, bạn sẽ được hóa trị liệu để giảm hoặc loại bỏ ung thư hạch trước khi thu tế bào gốc đã thu thập được đông lạnh và lưu trữ cho đến khi bạn sẵn sàng truyền lại hoặc cấy ghép chúng. . Những tế bào gốc này sẽ được làm tan băng ngay lập tức trước khi truyền lại, thường là ở đầu giường. Cách thức hoạt động của apheresis Máy chiết tách tách các thành phần khác nhau của máu. Nó thực hiện điều này bằng cách tách đủ tế bào gốc cần thiết để cấy ghép. Apheresis liên quan đến việc chèn một ống thông kim/ống thông vào tĩnh mạch lớn ở cánh tay hoặc ống dẫn tinh đường trung tâm đặc biệt. Ống thông hoặc ống dẫn tinh giúp máu đi ra khỏi cơ thể và đi vào máy lọc đó, máy sẽ tách các tế bào gốc vào một túi thu thập. Khi máu đã đi qua giai đoạn thu thập tế bào. Nó quay trở lại cơ thể. Quá trình này mất vài giờ khoảng 2 – 4 giờ. Việc thu thập gạn lọc lặp đi lặp lại trong vài ngày cho đến khi thu thập đủ khối lượng hoặc đủ tế bào thập tế bào gốc ngoại vi không gây ra bất kỳ cơn đau liên tục nào. Có một số khó chịu từ kim ống thông hoặc mạch máu được đưa vào tĩnh mạch. Cũng có thể có một số cơn 'đau xương' nhẹ do tiêm yếu tố tăng trưởng. Cơn đau này thường được kiểm soát tốt bằng paracetamol đường uống. Apheresis là cách thu thập tế bào gốc phổ biến nhất hiện nay. liệu pháp điều hòa Liệu pháp điều hòa là hóa trị liệu liều cao được thực hiện trong những ngày trước khi cấy ghép. Liệu pháp điều hòa là hóa trị và đôi khi xạ trị được kết hợp. Hai mục tiêu của liệu pháp điều hòa làĐể tiêu diệt càng nhiều ung thư hạch càng tốtGiảm dân số tế bào gốc Có nhiều sự kết hợp khác nhau giữa hóa trị và xạ trị có thể được sử dụng trong các chế độ điều hòa. Nhóm điều trị sẽ quyết định chế độ điều hòa nào là tốt nhất cho bệnh nhân. Điều này sẽ phụ thuộc vào phân nhóm ung thư hạch, lịch sử điều trị và các yếu tố cá nhân khác như tuổi tác, sức khỏe tổng quát và thể nhân mắc các bệnh đồng mắc và có nguy cơ biến chứng cao hơn thường sẽ được giảm cường độ điều trị. Điều này được gọi là 'chế độ điều hòa cường độ giảm'. Liệu pháp điều hòa có thể là cường độ cao hoặc giảm cường độ. Trong cả hai chế độ điều trị là tích cực. Kết quả là, rất nhiều tế bào khỏe mạnh chết cùng với ung thư viện thường bắt đầu từ khi bắt đầu liệu pháp điều hòa. Một số liệu pháp điều hòa có thể được thực hiện tại các phòng khám ngoại trú nhưng việc nhập viện sẽ diễn ra 1-2 ngày trước khi cấy ghép. Bệnh nhân có thể nhập viện trong khoảng từ 3-6 tuần. Đây là hướng dẫn vì mỗi ca cấy ghép đều khác nhau và một số bệnh nhân sẽ cần được chăm sóc y tế nhiều hơn trong thời gian dài hơn 6 với u lympho, một trong những chế độ điều hòa phổ biến nhất là phác đồ hóa trị liệu có tên là BEAMB – BCNU hoặc BCNU hoặc carmustineE – EtoposideA – Ara-C hoặc cytarabineM – MelphalanBEAM được sử dụng trong bệnh viện hơn 6 ngày trước khi tế bào gốc của chính bệnh nhân được trả lại. Các loại thuốc được cung cấp thông qua đường dây trung gian đếm ngược để các tế bào gốc của bạn hoạt động trở lại bắt đầu từ ngày bắt đầu trị liệu điều hòa. Ngày 6 luôn là ngày nhận được tế bào. Ví dụ nếu bạn nhận được giao thức BEAM kéo dài trong 6 ngày, thì ngày đầu tiên của giao thức này được gọi là ngày –6 trừ 5. Nó đếm ngược từng ngày với ngày thứ hai được gọi là ngày -0, cho đến khi bạn đến ngày XNUMX khi các tế bào của bệnh nhân được trả lại. Sau khi bệnh nhân nhận lại tế bào gốc, số ngày sẽ được tính ngược lại. Ngày sau khi các tế bào được nhận được gọi là ngày +1 cộng một, ngày thứ hai là ngày +2, Truyền lại tế bào gốc Sau khi hóa trị liệu chuyên sâu kết thúc, các tế bào gốc được truyền lại. Những tế bào gốc này dần dần bắt đầu tạo ra các tế bào máu mới, khỏe mạnh. Cuối cùng, chúng sẽ tạo ra đủ các tế bào khỏe mạnh để phục hồi toàn bộ tủy xương, bổ sung tất cả các tế bào máu và miễn tái sử dụng các tế bào gốc là một thủ tục đơn giản. Nó tương tự như truyền máu và các tế bào được truyền qua một đường vào đường trung tâm. Ngày các tế bào gốc được truyền lại là “Ngày số XNUMX”.Với bất kỳ thủ thuật y tế nào, đều có nguy cơ xảy ra phản ứng với việc truyền tế bào gốc. Đối với hầu hết bệnh nhân không có phản ứng, nhưng những người khác có thể gặp Cảm thấy ốm hoặc bị ốmMùi vị khó chịu hoặc cảm giác nóng rát trong miệngCao huyết ápDị ứngNhiễm trùngTrong cấy ghép tự thân tự thân, các tế bào gốc được đông lạnh và lưu trữ trước khi truyền lại. Quá trình đóng băng này bao gồm trộn các tế bào trong chất bảo quản. Một số bệnh nhân có thể phản ứng với chất bảo quản này hơn là tế bào gốc. Một tác dụng phụ phổ biến của chất bảo quản này là thay đổi hơi thở, khiến hơi thở có mùi ngọt ngào. Ghép tế bào gốc Tái tạo là khi các tế bào gốc mới bắt đầu dần dần chiếm lấy các tế bào gốc chính. Điều này thường xảy ra khoảng 2-3 tuần sau khi truyền tế bào khi các tế bào gốc mới tạo ra, bệnh nhân có nguy cơ bị nhiễm trùng rất cao. Bệnh nhân thường phải ở lại bệnh viện trong thời gian này, vì họ có thể bị ốm và cần được điều trị ngay lập tức. Các biến chứng của cấy ghép tế bào gốc Tác dụng phụ của hóa trị liệu điều hòa Bệnh nhân có khả năng gặp tác dụng phụ từ điều trị hóa trị liệu liều cao. Có một phần riêng về phổ biến nhất tác dụng phụ của điều trị ung thư hạch, bao gồm các mẹo thiết thực về cách đối phó với một số vấn đề phổ biếnViêm niêm mạc miệng đau miệngThiếu máu số lượng hồng cầu thấpGiảm tiểu cầu số lượng tiểu cầu thấpBuồn nôn và ói mửaCác vấn đề về đường tiêu hóa tiêu chảy hoặc táo bón Nguy cơ nhiễm trùng Sau khi cấy ghép tế bào gốc, hóa trị liệu liều cao sẽ loại bỏ rất nhiều tế bào bạch cầu, bao gồm một loại bạch cầu gọi là bạch cầu trung tính, gây giảm bạch cầu trung tính. Tình trạng giảm bạch cầu trung tính kéo dài khiến bệnh nhân có nguy cơ bị nhiễm trùng rất cao. Các bệnh nhiễm trùng có thể được điều trị, tuy nhiên nếu không được phát hiện sớm và điều trị ngay lập tức, chúng có thể đe dọa đến tính khi ở bệnh viện, ngay sau khi cấy ghép tế bào gốc, nhóm điều trị sẽ thực hiện các biện pháp phòng ngừa để ngăn ngừa nhiễm trùng phát triển cũng như theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu nhiễm trùng. Mặc dù nhiều biện pháp phòng ngừa được thực hiện để giảm nguy cơ nhiễm trùng, nhưng hầu hết bệnh nhân được ghép tế bào gốc tự thân sẽ bị nhiễm ngày đầu tiên sau khi cấy ghép là khi bệnh nhân có nguy cơ cao nhất bị nhiễm trùng do vi khuẩn như nhiễm trùng máu, viêm phổi, nhiễm trùng hệ tiêu hóa hoặc nhiễm trùng da. Trong vài tháng tới, bệnh nhân có nguy cơ cao nhất bị nhiễm virus. Đây có thể là những loại vi-rút nằm im lìm trong cơ thể trước khi cấy ghép và chúng có thể bùng phát khi hệ thống miễn dịch yếu. Chúng không phải lúc nào cũng gây ra các triệu chứng nhưng xét nghiệm máu thường xuyên sau khi cấy ghép sẽ xác định được sự bùng phát của một loại vi-rút có tên là cytomegalovirus CMV. Nếu xét nghiệm máu cho thấy có CMV – ngay cả khi không có triệu chứng – bệnh nhân sẽ được điều trị bằng thuốc kháng vi-rút. Công thức máu bắt đầu tăng từ 2 đến 4 tuần sau khi ghép tế bào gốc tự thân. Tuy nhiên, có thể mất nhiều tháng, hoặc đôi khi thậm chí nhiều năm để hệ thống miễn dịch phục hồi hoàn về nhà, bệnh nhân nên được tư vấn về những dấu hiệu nhiễm trùng cần chú ý và liên hệ với ai nếu có nguy cơ nhiễm trùng tiềm ẩn hoặc bất kỳ điều gì khác khiến bệnh nhân lo lắng. Hiệu ứng muộn Tác dụng muộn là các vấn đề sức khỏe có thể phát triển hàng tháng hoặc hàng năm sau khi điều trị ung thư hạch kết thúc. Hầu hết các trung tâm cấy ghép đều có các dịch vụ dành riêng cho các tác động muộn cung cấp các chương trình sàng lọc để phát hiện các tác động muộn càng sớm càng tốt. Điều này mang lại cho bệnh nhân cơ hội tốt nhất để được điều trị thành công nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào phát cấy ghép sẽ tư vấn những gì ảnh hưởng muộn mà bệnh nhân có nguy cơ phát triển và những việc cần làm để giảm nguy cơ phát triển những bệnh này. Để biết thêm thông tin, hãy xem 'Hiệu ứng muộn'Bệnh nhân cũng có thể có nguy cơ phát triển rối loạn tăng sinh tế bào lympho sau ghép PTLD – u lympho có thể phát triển ở những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế miễn dịch sau khi cấy ghép. Tuy nhiên, PTLD rất hiếm và hầu hết bệnh nhân được cấy ghép không phát triển PTLD. Nhóm cấy ghép sẽ thảo luận về bất kỳ rủi ro cá nhân nào và bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào cần chú ý. Theo dõi chăm sóc Sau khi ghép tế bào gốc, bệnh nhân sẽ có các cuộc hẹn định kỳ với bác sĩ. Những cuộc hẹn này sẽ giảm dần khi thời gian trôi qua và quá trình phục hồi diễn ra. Việc theo dõi sẽ tiếp tục trong nhiều tháng và nhiều năm sau khi điều trị, nhưng ngày càng ít thường xuyên hơn khi thời gian trôi qua. Cuối cùng, các bác sĩ cấy ghép sẽ có thể giao việc chăm sóc theo dõi cho bác sĩ đa khoa của bạn. Khoảng 3 tháng sau khi cấy ghép, bác sĩ có thể yêu cầu chụp PET, chụp CT và/hoặc chọc hút tủy xương BMA để đánh giá quá trình phục hồi diễn ra như thế nào. Thông thường phải quay lại bệnh viện để điều trị trong vài tuần và vài tháng sau khi cấy ghép nhưng theo thời gian, nguy cơ biến chứng nghiêm trọng sẽ giảm nhân cấy ghép cũng có khả năng gặp tác dụng phụ do điều trị liều cao. Bệnh nhân đôi khi có thể cảm thấy không khỏe và rất mệt mỏi. Điều quan trọng là dành thời gian để phục hồi sau khi cấy ghép tế bào ngũ y tế nên đưa ra lời khuyên về các yếu tố khác cần xem xét trong giai đoạn phục hồi. Điều gì xảy ra sau khi cấy ghép tế bào gốc điều trị dứt điểm có thể là một thời gian thử thách đối với nhiều người, khi họ điều chỉnh lại cuộc sống sau khi cấy ghép. Một số người có thể không bắt đầu cảm thấy một số thách thức này trong vài tuần đến vài tháng sau khi điều trị ung thư kết thúc, khi họ bắt đầu suy ngẫm về trải nghiệm của mình hoặc không cảm thấy rằng quá trình hồi phục của họ đã hoàn tất, khi họ bắt đầu suy ngẫm về trải nghiệm của mình hoặc không cảm thấy như vậy. không cảm thấy rằng họ đang hồi phục nhanh như bình thường. Một số mối quan tâm phổ biến có thể liên quan đếnVật lýPhúc lợi tinh thầnSức khỏe cảm xúcMối quan hệCông việc, học tập và hoạt động xã hội Để biết thêm thông tin xem điều trị hoàn thiện Sức khỏe và phúc lợi Bạn có thể đã có một lối sống lành mạnh, hoặc bạn có thể muốn thực hiện một số thay đổi lối sống tích cực sau khi điều trị. Thực hiện những thay đổi nhỏ như ăn uống và tăng cường thể dục có thể cải thiện sức khỏe và phúc lợi của bạn và giúp cơ thể bạn phục hồi. Có nhiều chiến lược tự chăm sóc có thể giúp bạn phục hồi sau khi điều trị. Mong ước của các tín đồ làm đẹp chính là sở hữu vẻ dẹp vượt thời gian, gương mặt thon gọn và thanh thoát. Đáp ứng nhu cầu đó các chuyên gia thẩm mỹ đã ứng dụng tế bào gốc tự thân vào việc làm đẹp cho mọi người. Vậy tế bào gốc tự thân là gì? Ghép tế bào gốc tự thân tạo gương mặt cân đốiGhép tế bào gốc tự thân là phương pháp làm đẹp không cần phẫu thuật mà chỉ cần sử dụng tế bào gốc được lấy từ chính người chuẩn bị điều trị. Tế bào gốc được đưa vào quy trình loại bỏ hồng cầu, bạch cầu và giữ lại những thứ cần thiết. Tế bào gốc được tiêm trực tiếp vào những vùng da bị tổn thương như lão hóa, vết nhăn, nám hay tàn nhang sẽ giúp làn da căng bóng, mịn màng và trẻ hóa từ sâu bên trong. Đây là phương pháp làm đẹp mang tính an toàn, hiệu quả tối ưu và lâu dài. Để thực hiện các bác sĩ chỉ cần tác động tới phần nhỏ nên bệnh nhân sẽ không cảm thấy đau đớn. Trường hợp nào nên và không nên thực hiện phương pháp ghép tế bào gốc tự thânNhững trường hợp nên ghép tế bào gốc tự thân Người có làn da mắc các tình trạng về sắc tố trên da như nám da, xạm da và tàn nhang. Người có làn da lỗ chân lông to, thô rát Hốc mắt sâu, má hóp, hõm thái dương, xóa nhăn rãnh mũi và miêng. Làn da chay xệ Nhiều nếp nhăn, làn da khô rát. Những trường hợp không nên ghép tế bào gốc tự thân là gì? Người mắc hội chứng rối loạn chức năng tiểu cầu. Người bị giảm tiểu cầu trong máu. Người bị bệnh nhiễm trùng huyết. Người mắc chứng máu khó đông hoặc máu không đông. Đang bị nhiễm trùng tại vùng cần điều trị Quy trình làm đẹp bằng tế bào gốc tự thânBước 1 Các bác sĩ tư vẫn và thăm khám trực tiếp cho bệnh nhân Bước 2 Lấy mẫu để tiến hành phân tích và tiến hành phân tích để có những phương pháp phù hợp cho từng thể trạng người bệnh. Bước 3 Định lượng vùng áp dụng việc lấy tế bào gốc Bước 4 Tiến hành ngây tê cục bộ sau đó tiến hành tiêm tế bào gốc vào vùng cần thẩm mỹ. Bước 5 Bệnh nhân được cung cấp dịch vụ chăm sóc, nghỉ dưỡng sau phẫu thuật. Bước 6 Hẹn lịch tái khám và hướng dẫn bệnh nhân kỹ lưỡng sau phẫu thuật của các bác sĩ. Ưu điểm của phương pháp ghép tế bào gốc tự thânBệnh viện quốc tế DNA là nơi đầu tiên sử dụng thành công tế bào gốc giúp làm đẹp cho mọi người. Chúng tôi mang lại những giá trị khác biệt nhờ hệ thống trang thiết bị tốt tân cùng với đội ngũ các bác sĩ chuyên khoa có tay nghề cao. Các ưu điểm của phương pháp tế bào gốc tự thân là Ứng dụng công nghệ tế bào giúp làm đẹp an toàn nhờ hệ thống máy móc hỗ trợ và đội ngũ kỹ thuật tay nghề cao. Hiệu quả ngay sau khi một lần thực hiện Vẻ đẹp được duy trì dài lâu. Phương pháp thẩm mỹ không để lại sẹo và các di chứng nào. Gương mặt được trẻ hóa toàn diện nhờ sự tác động từ sâu bên trong. Thời gian nghỉ dưỡng nhanh chóng, bệnh nhân không mất nhiều thời gian cho việc nghỉ dưỡng. Sau khi ghép tế bào gốc tự thân các tình trạng như nám da, xạm da và tàn nhang sẽ cải thiện rõ rệt. Tinh chất từ tế bào gốc còn có tác dụng làm đầy, trẻ hóa và se khít lỗ chân lông khiến làn da căng mịn, trắng hồng. Sau quá trình cấy ghép tự thân, chị em nên chú ý chăm sóc da mặt thường xuyên và đúng cách theo các tư vấn của bác sĩ điều trị, bảo vệ làn da một cách tốt nhất tránh các tác động xấu từ môi trường. Bài viết của TS. Hoàng Thanh Vân, Viện nghiên cứu Tế bào gốc và Công nghệ gen Vinmec Ghép tế bào gốc tạo máu được chia thành 2 nhóm chính là ghép tự thân và ghép đồng loài. Đây đều là những phương pháp sử dụng tế bào gốc để điều trị các căn bệnh ác tính. Tùy từng trường hợp bác sĩ sẽ cân nhắc lựa chọn phù hợp. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn phân biệt được ghép tế bào gốc tạo máu tự thân và đồng loài. Ghép tế bào gốc tạo máu được chia làm hai nhóm chính ghép tự thân và ghép đồng loài Bảng 1.Bảng 1 Tóm tắt về hai phương pháp ghép TBG tạo máu chính. Ghép tự thân Ghép đồng loài Chỉ định Các bệnh ung thư của tế bào plasma như u đa tuỷ xươngLymphoma Hogdkin và không HogdkinU đặcCác bệnh khác Ung thư bạch cầu dòng tuỷUng thư bạch cầu dòng lymphoHội chứng loạn sinh tuỷ/Rối loạn tăng sinh tuỷLymphomaSuy tuỷ xươngCác bệnh khác Nguồn TBG Từ bệnh nhân Từ người cho với HLA thích hợpNgười thân hoặc người lạ Máu cuống rốn tự thân hoặc từ người cho thứ ba Ưu điểm Nguy cơ thấpCơ hội mọc mảnh ghép rất caoKhông có các vấn đề bất đồng miễn dịch như bệnh vật ghép chống chủ Các phản ứng miễn dịch chống lại tế bào ung thư giúp tăng hiệu quả điều trịLà cơ hội chữa khỏi bệnh duy nhất ở một số bệnh ác tính Nhược điểm Không có các phản ứng miễn dịch chống lại tế bào ung thưTế bào ung thư có thể bị lẫn trong mảnh ghép Các phản ứng miễn dịch có thể đào thải mảnh ghép Nguy cơ cao hơn ghép tự thânBệnh vật ghép chống chủ có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhân và cần kiểm soát tốt Ghép tự thân sử dụng tế bào gốc của chính bệnh nhân và được thu thập trước khi bệnh nhân trải qua một quá trình điều trị bằng hóa xạ trị liều cao. Hoá trị và xạ trị sẽ tiêu diệt các tế bào ung thư nhưng cũng giết chết các tế bào phân chia nhánh trong cơ thể như tế bào máu. Tế bào gốc tạo máu sẽ được truyền lại cho bệnh nhân để khôi phục lại những tổn thương này. Hơn 90% các ca ghép tự thân được chỉ định cho các bệnh ung thư của tế bào plasma, ví dụ đa u tủy xương, lymphoma Hodkin và không Hodkin, u đồng loài sử dụng TBG của người cho để truyền vào người nhận. Ghép đồng loài được chỉ định chủ yếu cho các bệnh ung thư bạch cầu dòng tủy, ung thư bạch cầu dòng lympho, hội chứng loạn sinh tủy/rối loạn tăng sinh tủy, lymphoma, suy tủy xương chiếm hơn 80% các ca ghép đồng loại. TBG có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau người thân hoà hợp HLA hoàn toàn hoặc không hoàn toàn, người không cùng huyết thống với HLA thích hợp hoặc máu cuống rốn. Trong trường hợp không tìm được người thân có hệ miễn dịch phù hợp, các bác sĩ sẽ tìm người cho trong các hệ thống dữ liệu quốc tế, ví dụ như World Marrow Donor Association WMDA, National Marrow Donor Program NMDP, THÊM Phòng ngừa các biến chứng trong ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài Ghép đồng loài được chỉ định chủ yếu cho các bệnh ung thư bạch cầu dòng tủy Gần đây, các nghiên cứu mới đã cho thấy TBG từ người cho bán hoà hợp bố mẹ, con cái hoặc anh/chị/em của bệnh nhân có thể được sử dụng cho ghép mà không làm tăng nguy cơ thải ghép và gây bệnh vật ghép chống chủ nếu xử lý mảnh ghép thích hợp. Với việc mở rộng các nguồn cho TBG, những tiến bộ trong kỹ thuật xử lý mảnh ghép và điều trị các biến chứng sau ghép, số lượng các ca ghép TBG đồng loại không ngừng tăng lên, mang lại hy vọng cho nhiều bệnh nhân và gia đình của họ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Ghép tế bào gốc tạo máu ở trẻ em Bệnh xơ cứng rải rác hay bệnh đa xơ cứng là gì? Nguyên nhân gây bệnh xơ cứng rải rác MS

ghép tế bào gốc tự thân